Tổng cục Thuế cho biết, tiêu chí xây dựng danh sách xếp hạng 1.000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất là các DN đáp ứng được các điều kiện: Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức khác đang hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN; Doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì số nộp tính cho doanh nghiệp bao gồm cả số nộp của trụ sở chính và số nộp của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc; Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, xác định công ty mẹ, mỗi công ty con, mỗi công ty thành viên trong Tập đoàn, Tổng công ty là một “doanh nghiệp” độc lập.
Mức nộp thuế TNDN: là tổng số tiền thuế TNDN doanh nghiệp đã nộp NSNN trong năm 2018. Đáng chú ý, không đưa vào danh sách các doanh nghiệp thực hiện nộp chủ yếu cho số nợ thuế TNDN của các năm trước.
Các tiêu chí nêu trên đã được Tổng cục Thuế xác định thống nhất kể từ năm 2016 đến nay là năm thứ ba liên tiếp Tổng cục Thuế công khai danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm. Do vậy, danh sách xếp hạng V1000 được Tổng cục Thuế xác định trên cơ sở mức nộp thuế TNDN vào NSNN của các doanh nghiệp hàng năm, không xem xét đến tính tuân thủ pháp luật thuế.
Tổng cục Thuế cũng khẳng định, danh sách xếp hạng 1.000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2018 không nhằm mục đính tôn vinh doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật thuế. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp bị cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền phát hiện sai phạm thì tùy vào mức độ vẫn bị xử lý vi phạm theo đúng quy định.
V1000 đóng góp 60,3% tổng thu NSNN về thuế TNDN
Theo kết quả thống kê của Tổng cục Thuế, tổng số thuế TNDN đã nộp của các doanh nghiệp trong danh sách V1000 năm 2018 chiếm 60,3% tổng thu NSNN về thuế TNDN. Tổng số thuế TNDN đã nộp của các doanh nghiệp trong danh sách V1000 năm 2018 tăng 8,3% so với tổng số thuế TNDN đã nộp của các doanh nghiệp thuộc danh sách V1000 năm 2017.
1.000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2018 có trụ sở chính tập trung chủ yếu tại các tỉnh/thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh (số nộp thuế TNDN chiếm 34,1% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018); TP. Hà Nội (số nộp thuế TNDN chiếm 34,7% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018); Bình Dương (số nộp thuế TNDN chiếm 3,9% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018); Đồng Nai (số nộp thuế TNDN chiếm 4,9% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018). Các doanh nghiệp thuộc danh sách V1000 năm 2018 chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 66,4% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018; Các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 24,6% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018.
Theo thống kê, 1.000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2018 có hoạt động kinh doanh thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó, một số ngành có tỷ trọng đóng góp lớn trong V1000 năm 2018 như: Các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là công nghiệp chế biến chế tạo có số nộp TNDN năm 2018 chiếm 33,37% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018; Các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có số nộp TNDN năm 2018 chiếm 18,78% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018; Các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là hoạt động kinh doanh bất động sản có số nộp TNDN năm 2018 chiếm 10,74% so với tổng số nộp của V1000 năm 2018.
So với năm 2017, trong danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất năm 2018 đã loại ra 299 doanh nghiệp có trong V1000 năm 2017 do một số các nguyên nhân chủ yếu như: Số nộp trong năm 2017 lớn do nộp cho các hoạt động phát sinh không thường xuyên (chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, hoạt động khác); Doanh nghiệp bị sáp nhập/chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi mô hình tổ chức (từ hạch toán độc lập sang phụ thuộc), Nhà thầu nước ngoài kết thúc/chuẩn bị kết thúc hợp đồng thầu trong năm 2018; Số nộp năm 2018 nhỏ hơn số nộp năm 2017 và không đạt ngưỡng V1000 năm 2018; Số thuế TNDN phải nộp theo kê khai năm 2018 lớn nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp trong năm 2019, dẫn đến số thuế đã nộp năm 2018 thấp hơn phát sinh và bị loại ra khỏi danh sách V1000 năm 2018; Số thuế nộp thừa từ năm 2017 chuyển sang bù trừ với số phát sinh năm 2018 nên số thuế nộp trong năm 2018 ít; Số thuế năm 2017 lớn do nộp cho cả thuế TNDN của năm 2016; Doanh nghiệp giảm quy mô/giảm hiệu quả hoạt động SXKD; dự án đã hoàn thành; năm 2018 doanh nghiệp được miễn giảm thuế; doanh nghiệp thay đổi mô hình hoạt động; nộp chủ yếu cho phát sinh phải nộp năm 2017; doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề đặc thù (xây dựng, bất động sản...) có doanh thu, thu nhập không ổn định giữa các năm…
Đồng thời, đã bổ sung tương ứng 299 doanh nghiệp không thuộc danh sách V1000 năm 2017 vào danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất năm 2018 do đáp ứng được các tiêu chí nêu trên của Tổng cục Thuế. Trong đó, một số các doanh nghiệp phát sinh nộp thuế TNDN lớn trong năm 2018 là cho hoạt động phát sinh không thường xuyên (chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, hoạt động khác) hoặc doanh nghiệp tính đến 2018 đã hết thời gian hưởng ưu đãi, miễn giảm; hết thời kỳ chuyển lỗ bắt đầu phải nộp thuế TNDN từ năm 2018 và chủ yếu là do các doanh nghiệp tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh/tăng hiệu quả hoạt động dẫn đến tăng doanh thu, thu nhập 2018; doanh nghiệp hoàn thành dự án, nghiệm thu công trình đi vào hoạt động chính thức.
Tổng cục Thuế cho biết, qua 3 năm thực hiện công khai V1000 (2016-2018), có 555 doanh nghiệp có 03 năm liên tiếp thuộc danh sách V1000 của năm 2018, 2017 và 2016. Trong đó, chủ yếu là các doanh nghiệp có trụ sở chính tại các tỉnh/thành phố lớn như: Các doanh nghiệp có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh có số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 32,78% so với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 của 555 doanh nghiệp; Các doanh nghiệp có trụ sở tại TP. Hà Nội có số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 36,97% so với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 của 555 doanh nghiệp.