Đối tượng được hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi gồm: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm, diện tích đất làm muối; Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo; Diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng theo quy định.
Mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa tại khu vực miền núi cao nhất là 1,811 triệu đồng/ha/vụ; đồng bằng sông Hồng cao nhất là 1,646 triệu đồng/ha/vụ; Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV cao nhất là 1,433 triệu đồng/ha/vụ; khu vực Nam khu IV và Duyên hải miền Trung cao nhất là 1,409 triệu đồng/ha/vụ; khu vực Tây Nguyên cao nhất là 1,629 triệu đồng/ha/vụ; Đông Nam Bộ cao nhất là 1,329 triệu đồng/ha/vụ; đồng bằng sông Cửu Long cao nhất trên 1 triệu đồng/ha/vụ.
Mức hỗ trợ đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông được tính bằng 40% mức hỗ trợ đối với đất trồng lúa.
Mức hỗ trợ áp dụng đối với sản xuất muối được tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm....
Mức hỗ trợ trên là mức hỗ trợ tối đa dựa trên giá tối đa, áp dụng đối với từng biện pháp tưới tiêu, từng vùng và được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi. Mức hỗ trợ thực tế phải căn cứ vào tỷ lệ được hỗ trợ và mức giá cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đối với tổ chức khai thác công trình thủy lợi Trung ương và UBND cấp tỉnh quyết định đối với tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương tại thời điểm hỗ trợ.
Nghị định cũng quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính: Tổng hợp dự toán, quyết toán chi ngân sách khi thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương và các tổ chức khai thác công trình thủy lợi của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của địa phương. Hướng dẫn mẫu biểu báo cáo về lập dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
Nghị định 62/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 02/5/2018. Thời hạn hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 30/6/2018./.