Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ của Bộ Tài chính cho biết, ngoài những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác giải ngân đã được Bộ Tài chính tổng hợp tại báo cáo tháng 4 sau khi tổng hợp kết quả kiểm tra của 5 Tổ công tác của Chính phủ tại các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, còn một số tồn tại ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công là do: Một số dự án phải điều chỉnh phương án kết cấu để đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an; Ảnh hưởng của chiến tranh Ukraine - Nga đến chuỗi cung ứng toàn cầu dẫn đến chậm nhập khẩu các vật tư, thiết bị kỹ thuật của một số dự án; đồng thời cũng làm tăng giá đột biến nhiên liệu, vật liệu và thiết bị đầu vào, gây ra khó khăn cho các nhà thầu.
Ảnh minh họa: HD
Bên cạnh đó, đối với dự án đầu tư xây dựng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Do có sự khác nhau giữa pháp luật sở tại và pháp luật Việt Nam nên công tác chuẩn bị đầu tư, công tác triển khai hồ sơ thiết kế thường kéo dài hơn rất nhiều so với dự án trong nước; tình hình lạm phát toàn cầu, biến động về tỷ giá quy đổi thanh toán giữa Việt Nam đồng và đô la Mỹ ảnh hưởng trực tiếp đến dự toán gói thầu đã được phê duyệt và công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn.
Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, Bộ Tài chính tiếp tục kiến nghị đối với Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn cụ thể về điều kiện bố trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có cơ sở thống nhất thực hiện.
Tiếp tục đề nghị các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, thực hiện nghiêm túc các kết luật của các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; đặc biệt, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cần khắc phục triệt để các nguyên nhân chủ quan làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
. . . . .